Thoái vị Thiên_hoàng_Go-Uda

Sau khi rời ngôi, cuộc đấu tranh giữa hai nhà Daikakuji và nhà Jimyōin-tō vẫn tiếp diễn ngày càng phức tạp. Sau khi Thiên hoàng Go-Fushimi của nhà Jimyōin-tō thoái vị năm 1301, nhà Daikakuji của dòng họ Thiên hoàng Go-Uda chiếm lại được ngai vị với Thiên hoàng Go-Nijō lên ngôi, giữ vững vị trí cho đến khi một người con khác của Go-Uda là Thiên hoàng Go-Daigo lên ngai vàng và thống nhất đất nước - thời Tân chính Kemmu (1331 - 1339).

Tháng 7/1324, Go-Uda qua đời ở tuổi 58[6].

Gia đình

  • Consort: Horikawa (Minamoto) Motoko (堀河(源)基子)

hoàng tử cả: Thân vương Kuniharu (邦治親王) (Thiên hoàng Go-Nijō)

Consort: Itsutsuji (Fujiwara) ?? (五辻(藤原)忠子)

công chúa thứ 2: Nội thân vương?? (禖子内親王)

hoàng tử thứ 2: Thân vương ?? (尊治親王) (Thiên hoàng Go-Daigo)

hoàng tử thứ 3: Prince ?? (性円法親王) (Buddhist Priest)

hoàng tử thứ 4: Prince ?? (承覚法親王) (Buddhist Priest)

  • Consort: Princess ?? (揄子女王)

công chúa cả: Nội thân vương?? (愉子内親王)

Kugyō

Niên hiệu

  • Bun'ei (1264–1275)
  • Kenji (1275–1278)
  • Kōan (1278–1288)